Là một trong 3 bệnh lý ung thư gây tử vong cao ở nữ giới nên ung thư cổ tử cung (UTCTC) thông thường không có triệu chứng và tiến triển âm thầm khiến người bệnh lo lắng nếu không điều trị bệnh sớm. Tuy nhiên, nếu được ngăn ngừa, tầm soát và điều trị sớm thì căn bệnh khối u cổ tử cung có thể được điều trị dứt điểm hoàn toàn.
Ung thư cổ tử cung (UTCTC) đã và đang là mối nguy hiểm số một đối với sức khoẻ và sinh mạng của phụ nữ trên thế giới. Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thì hàng năm toàn cầu ghi nhận hơn 500.000 trường hợp mắc mới và có khoảng 250.000 ca tử vong. Ước tính vào năm 2030 thì tổng số ca tử vong vì căn bệnh trên có thể sẽ tăng lên 443.000 trường hợp và gấp đôi số ca tử vong liên quan đến những biến chứng sản khoa.
Riêng Việt Nam ghi nhận có hơn 4.000 ca mắc mới mỗi năm và hơn 2.000 ca tử vong. Thêm vào đó, phí điều trị ung thư vùng cổ tử cung rất cao cũng gây sức ép không ít lên nền kinh tế. Và căn bệnh này cũng mang tới hậu quả nghiêm trọng đối với sức khoẻ, tâm lý và cuộc sống của chị em phụ nữ.
Ung thư cổ tử cung là gì?
Ung thư cổ tử cung (tiếng Anh là Cervical Cancer) là bệnh lý ác tính của tế bào trung mô biểu (tế bào trung mô lát) hoặc tế bào trung mô ở cổ tử cung tăng trưởng đột biến dẫn đến xuất hiện những khối u tại cổ tử cung. Các khối u có thể tăng kích thước một cách không bình thường hoặc xâm lấn và ảnh hưởng đến những bộ phận lân cận và hay gặp nhất là di căn vào phổi, gan, dạ dày, âm đạo và trực tràng.
Dấu hiệu ung thư cổ tử cung
Theo bác sĩ thì những triệu chứng đầu tiên của khối u ung thư cổ tử cung không rõ rệt và tiến triển âm thầm khiến người bệnh không thể nhận diện. Khi những triệu chứng trở nên rõ rệt hơn đồng nghĩa với việc tế bào ung thư đã di căn lan toả rộng lớn.
Các can thiệp điều trị giai đoạn cuối cũng có thể đạt được kết quả điều trị tuy nhiên tương đối khó khăn và mất thêm thời gian. Trong trường hợp tệ nhất, phụ nữ có thể đối diện với nguy cơ cắt cụt hoàn toàn tử cung hoặc buồng trứng và những hạch bạch huyết xung quanh và tác động lên khả năng làm mẹ.
Một số dấu hiệu ung thư cổ tử cung:
- Đau tức vùng xương chậu hoặc đau khi quan hệ tình dục;
- Chảy máu âm đạo bất thường, đặc biệt sau khi quan hệ tình dục hoặc trong những chu kỳ mãn kinh như sau phẫu thuật hoặc sau khi điều trị phụ khoa;
- Dịch tiết âm đạo thay đổi, có thể ra thường xuyên hơn và có màu xám đậm và có mùi khó chịu;
- Khó chịu khi đi tiểu hoặc đại tiện nhiều lần;
- Đi tiểu hoặc đại tiện có máu (dấu hiệu của ung thư cổ tử cung hoặc âm đạo và hậu môn);
- Kinh nguyệt bất thường hoặc chảy máu;
- Sút cân và kiệt sức không có nguyên nhân.
> Xem thêm: 10 Dấu hiệu nhận biết ung thư cổ tử cung sớm nhất mà chị em nên chú ý
Nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung
Thống kê của WHO cho biết có khoảng 99.7% trường hợp ung thư CTC là có sự xuất hiện của virus HPV (Human Papilloma Virus). Do đó, virus HPV được xem là nhân tố nguy cơ cao nhất dẫn đến nguy cơ mắc bệnh lý ung thư tử cung nữ giới.
Virus HPV là chủng virus có hơn 100 týp với khoảng 15 týp được liệt vào danh sách nguy cơ cao dẫn đến khối u ung thư cổ tử cung và cao nhất là từ týp 16 – 18 (nguyên nhân của hơn 70% trường hợp mắc ung thư tử cung nữ giới) và kế đến là týp 31 và 45.
Theo bác sĩ cho rằng thì virus HPV có thể lây nhiễm thông qua quan hệ tình dục và một số ít trường hợp người bệnh không quan hệ tình dục hoặc có tiếp xúc qua tình dục tuy nhiên cũng có nguy cơ mắc lây nhiễm. Hầu hết những trường hợp lây nhiễm virus HPV không có triệu chứng rõ ràng và người bệnh có thể tự hồi phục sau một vài tháng chứ không phải điều trị.
Tuy nhiên, với các trường hợp mắc týp virus HPV có nguy cơ cao thì virus sẽ có thể sống lâu tại âm đạo gây biến đổi gen tế bào cổ tử cung và dẫn đến những thương tổn sâu và dài ngày lớn hơn dẫn đến ung thư.
Mặc dù giai đoạn tiến triển của ung thư tại khu vực này thông thường không có triệu chứng rõ rệt và tiến triển chậm chạp thường trong khoảng 10-15 năm tuy nhiên một vài nước đã ghi nhận căn bệnh đang có chiều hướng trẻ hoá, nhất là tại các nước có thói quen quan hệ tình dục sớm.
Phân loại ung thư cổ tử cung
Tuỳ theo dạng ung thư cổ tử cung mà người bệnh được lựa chọn cách điều trị khác nhau:
Ung thư biểu mô tế bào gai (Squamous cell carcinoma): Là dạng ung thư bắt đầu từ những tế bào mỏng và bằng phẳng ở phần dưới của cổ tử cung. Theo thống kê, đây là dạng ung thư cổ tử cung phổ biến nhất, chiếm 80 – 85% tất cả những trường hợp đều là vì lây nhiễm virus gây khối u nhú trên cơ thể (HPV).
Ung thư biểu mô tuyến (Adenocarcinoma): Là dạng ung thư diễn ra tại những tế bào tuyến ở phần trên cổ tử cung và chiếm từ 10 – 20% tổng những trường hợp mắc bệnh.
Các dạng ung thư cổ tử cung khác gồm ung thư biểu mô tế bào vảy, ung thư mô bạch huyết – tuyến, ung thư biểu mô tuyến – tế bào gai, ung thư lympho và ung thư hắc tố. .. vì không có mối liên hệ với virus gây khối u nhú HPV nên tuy hiếm mắc phải nhưng cũng không ngăn ngừa được bằng ung thư biểu mô tế bào gai.
Các giai đoạn của ung thư cổ tử cung
Thông thường, ung thư cổ tử cung phát triển theo các giai đoạn:
Giai đoạn 0: Giai đoạn đầu không có tế bào ung thư tại cổ tử cung, bắt đầu hình thành những tế bào lạ và có thể phát triển trở thành tế bào ung thư trong tương lai. Do đó, giai đoạn đầu tiên được coi là ung thư biểu mô tử cung.
Giai đoạn I: Ung thư hoàn toàn mới diễn ra tại phần trong cổ tử cung.
Giai đoạn II: Ung thư đã bắt đầu xâm lấn ra phần ngoài cổ tử cung và xâm lấn đến những mô lân cận tuy nhiên chưa thể đến những mô bên trong vùng xương chậu hoặc phần dưới của âm đạo.
Giai đoạn III: Các tế bào ung thư đã xâm lấn đến phần dưới của âm đạo và những mô bên trong vùng xương chậu.
Giai đoạn IV: Ung thư di căn sang những cơ quan khác trong ổ bụng, bao gồm: ruột, dạ dày và phổi. ..
Biến chứng nghiêm trọng của bệnh ung thư cổ tử cung
Nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị bệnh có thể diễn tiến nặng và dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến và sinh mạng của người bệnh. Các biến chứng nghiêm trọng bao gồm:
Vô sinh: Những khối u xâm lấn sẽ ảnh hưởng lên cổ tử cung – vị trí tinh trùng và noãn gặp gỡ nhau. Trong một vài trường hợp, nhằm điều trị triệt để bệnh và bảo vệ sức khoẻ người bệnh bắt buộc phẫu thuật cắt bỏ tử cung và buồng trứng – điều này đồng nghĩa với việc nữ giới tước mất quyền làm mẹ. Thêm vào đó, việc loại bỏ tử cung có thể làm thời kỳ tiền mãn kinh xảy ra sớm hơn nữa.
Ảnh hưởng tâm lý: Bệnh gây rối loạn tâm lý khiến nhiều trường hợp người bệnh trở nên trầm cảm và đổ vỡ hôn nhân gia đình.
Chảy máu âm đạo: Trường hợp các khối u xâm lấn đến âm đạo, thậm chí di căn vào trực tràng hoặc hậu môn có thể gây xuất huyết hoặc người bệnh tiểu có lẫn máu.
Suy thận: Một số nghiên cứu phát hiện ra rằng các khối u có thể xâm lấn đến thận và làm tắc nghẽn đường tiểu ra ngoài thận. Khi nước tiểu tích luỹ dài ngày sẽ làm thận sưng to và nguy cơ gây sỏi thận và giảm chức năng thận.
“Khối u ung thư cổ tử cung nếu được chẩn đoán sớm và ngay ở giai đoạn tiền ung thư thì khả năng điều trị lành có thể đạt được trên 90%. Ở giai đoạn I thì tỉ lệ điều trị thành công khoảng 85-90% và thấp hơn vào những giai đoạn sau. Đến giai đoạn II chỉ khoảng 50-75% và giai đoạn III là 25-40% và đến giai đoạn IV giảm xuống 15% và tiên lượng người bệnh sẽ duy trì mạng sống được 5 năm “.
Cam kết bảo mật thông tin cá nhân khách hàng – Thông tin cá nhân của khách hàng được cam kết bảo mật tuyệt đối theo chính sách bảo vệ thông tin cá nhân . Việc thu thập và sử dụng thông tin của mỗi thành viên chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý của khách hàng đó trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác. – Không sử dụng, không chuyển giao, cung cấp hay tiết lộ cho bên thứ 3 nào về thông tin cá nhân của thành viên khi không có sự cho phép đồng ý từ thành viên.
Đối tượng nào có nguy cơ cao mắc ung thư cổ tử cung?
Nhiều nghiên cứu đã phát hiện ra rằng có một số nguyên nhân làm sự biến đổi từ loại tế bào lành thành tế bào ung thư làm tăng nguy cơ mắc khối ung thư cổ tử cung cho phụ nữ bao gồm:
Có nhiều bạn tình: Số bạn tình ngày càng nhiều và đặc biệt mỗi bạn tình kia càng có nhiều bạn tình khác thì nguy cơ mắc ung thư bởi HPV cho phụ nữ ngày càng cao.
Quan hệ tình dục sớm: Việc bắt đầu quan hệ tình dục ở lứa tuổi trẻ quá sớm làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Mang thai quá sớm hoặc mang thai nhiều lần: Việc mang thai và sinh đẻ lúc còn rất sớm – cơ quan sinh sản chưa thể phát triển hoàn chỉnh (dưới 17 tuổi) làm tăng nguy cơ gây ung thư cơ quan sinh dục – cụ thể là cổ tử cung. Một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nữ giới mang thai nhiều lần (≤ 4 lần) có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
Mắc những bệnh lây nhiễm thông qua quan hệ tình dục khác: Những bệnh lây nhiễm thông qua quan hệ tình dục khác ví như chlamydia, giang mai hay HIV/AIDS. .. làm tăng nguy cơ lây nhiễm virus HPV – tác nhân chính dẫn đến bệnh ung thư cổ tử cung.
Hệ miễn dịch suy giảm: Hệ miễn dịch có tầm ảnh hưởng đến việc loại bỏ những tế bào ung thư, vì vậy nếu hệ miễn dịch yếu sẽ làm tăng nguy cơ lây nhiễm virus HPV.
Hút thuốc lá: Khói thuốc lá có chứa nicotine – một chất làm suy giảm hệ miễn dịch và gây mất cân đối tại những gen gây ung thư.
> Xem thêm: Viêm nhiễm phụ khoa: Nguyên nhân, dấu hiệu và 10 cách điều trị tại nhà đơn giản
Chẩn đoán khối u cổ tử cung
Thông qua quá trình thăm khám lâm sàng và khai thác tiền sử, nếu phát hiện người bệnh có nguy cơ bị ung thư cổ tử cung thì bác sĩ có thể chỉ định thực hiện một vài xét nghiệm cần thiết.
1. Soi cổ tử cung
Phương pháp chẩn đoán thường được sử dụng đối với trường hợp người bệnh có kết quả xét nghiệm soi cổ tử cung bất thường, người bệnh có một trong những dấu hiệu ung thư cổ tử cung. Mục đích của phương pháp là nhằm phát hiện các bất thường tại cổ tử cung của người bệnh.
Bác sĩ sẽ sử dụng tay nhẹ nhàng mở cửa âm đạo và sử dụng một gương nhỏ có đèn pin phát ra nhằm soi cổ tử cung. Trường hợp người bệnh bị xuất huyết bất thường thì bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện xét nghiệm chlamydia trước khi soi cổ tử cung.
2. Sinh thiết cổ tử cung
Bác sĩ có thể lấy một mẫu mô âm đạo (sinh thiết) nhằm kiểm tra và phát hiện những tế bào ung thư. Quá trình này có thể khiến người bệnh bị xuất huyết âm đạo liên tục trong ít nhất là 6 tuần. Người bệnh cũng có thể có triệu chứng đau đớn tương tự như vậy đối với kỳ kinh nguyệt.
“Đối với phần lớn các trường hợp thì những bất thường dù mới được phát hiện bằng một phương pháp chẩn đoán trước cũng không đầy đủ để khẳng định bệnh nhân có bị ung thư tại vùng cổ tử cung hay là không. Thông thường, bệnh nhân sẽ được chỉ định thực hiện thêm một vài xét nghiệm phụ khoa bổ sung.
3. Các xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh bổ sung
Khi kết quả soi cổ tử cung hoặc sinh thiết phát hiện ra các tế bào bất thường hoặc người bệnh có nguy cơ bị ung thư cổ tử cung thì bác sĩ sẽ thực hiện tiếp một số kiểm tra bổ sung sau:
Kiểm tra vùng xương chậu: Phương pháp này được thực hiện sau khi gây mê toàn thân và bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra tế bào ung thư tại các bộ phận của người bệnh bao gồm tử cung, âm đạo, trực tràng và hậu môn.
Xét nghiệm máu: Nhằm xác định vị trí và mức độ thương tổn gan, thận và tuỷ máu của người bệnh.
Chụp cắt lớp điện toán (CT) và cộng hưởng từ trường (MRI): Phương pháp này được sử dụng đối với những trường hợp cần phát hiện sớm hoặc đánh giá sự xâm lấn và di căn của những tế bào bất thường.
Chụp Cắt lớp phổi: Nhằm kiểm tra tế bào ung thư đã di căn vào phổi chưa.
Chụp PET-CT: Phương pháp này sẽ được kết hợp với chụp CT nhằm phát hiện bệnh ung thư đã di căn hay không và nhằm đánh giá sự phù hợp của người bệnh với những phương pháp điều trị.
Từ kết quả kiểm tra cận lâm sàng kết hợp với thăm khám lâm sàng thì bác sĩ sẽ đưa ra chẩn đoán xem ung thư đang thuộc giai đoạn mấy nhằm chỉ định phương pháp điều trị phù hợp phòng tránh những tai biến nguy hiểm.
Phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung
Theo bác sĩ cho hay, “Phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung hiện nay là đa mô thức, tức có nhiều phác đồ điều trị khác nhau, nhưng không phải ung thư là phẫu thuật như nhiều bệnh nhân còn đang nhầm tưởng. Tuỳ theo mỗi giai đoạn bệnh lý mà sẽ có phác đồ điều trị khác nhau, có thể là phẫu thuật đơn giản, có khi là xạ trị hoặc cũng có khi là kết hợp cả phẫu thuật – hoá trị – xạ trị. Tại Đây các bác sĩ sẽ thăm khám và tư vấn phác đồ điều trị thích hợp và hiệu quả nhất đối với mỗi bệnh nhân. “
1. Giai đoạn tiền ung thư
Giai đoạn này, những tế bào bất thường chủ yếu mới hình thành tại mô lót cổ tử cung, chưa thể xâm lấn sâu và di căn đến những bộ phận khác trong ổ bụng. Tuỳ theo lứa tuổi cùng nguyện vọng có con của người bệnh sẽ có những phương pháp điều trị khác nhau bao gồm mổ cổ tử cung LEEP hoặc cắt bỏ cổ tử cung. Trường hợp người bệnh cao tuổi hoặc người bệnh không muốn có con tiếp thì có thể sử dụng phương pháp cắt cổ tử cung bảo tồn buồng trứng.
2. Giai đoạn I
Đây là giai đoạn mà tế bào ung thư đã dần xâm lấn vào những mô quan trọng của cổ tử cung nên bác sĩ sẽ chỉ định cắt một đoạn hoặc toàn phần tử cung, đồng thời sử dụng phương pháp xạ trị. Tuy nhiên, khuyết điểm của phương pháp phẫu thuật là có thể lưu lại sẹo trên cổ tử cung do phẫu thuật làm cản trở đến quá trình gặp gỡ nhau và thụ thai của noãn và tinh trùng.
Trường hợp cắt bỏ nhiều mô ở cổ tử cung thì chị em có nguy cơ sảy thai khi mang thai.
3. Giai đoạn II – III
Các tế bào ung thư đã xâm lấn gần vào âm đạo rồi lây lan ra tận vùng đáy chậu, vì vậy phương pháp điều trị tốt nhất vẫn là xạ trị kết hợp hoá trị liệu, nhưng hạn chế là không bảo tồn chức năng sinh dục. Trong một vài trường hợp, bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật cắt toàn bộ tử cung và buồng trứng kết hợp thực hiện phương pháp hoá trị.
Với mục đích bảo tồn chức năng buồng trứng và bảo tồn quyền làm mẹ của người bệnh thì ở khoa Phụ Sản Bệnh viện Từ Dũ người bệnh có thể thực hiện bảo tồn chức năng tử cung bằng phương pháp trữ buồng trứng trước khi thực hiện xạ trị hoặc hoá trị.
4. Giai đoạn IV
Ở giai đoạn IV thì những tế bào ung thư đã xâm lấn lớn và di căn sang những cơ quan bên trong ổ bụng bao gồm ruột và dạ dày hay có thể là gan và phổi, . .. Việc điều trị ung thư giai đoạn cuối sẽ khó khăn và tốn nhiều tiền hơn nhưng mục tiêu là giảm những triệu chứng và tăng cơ hội sống sót ở người bệnh.
Phòng ngừa ung thư cổ tử cung bằng phương pháp nào?
Tiêm vắc xin phòng ngừa virus HPV được coi là phương pháp phòng ngừa an toàn mà hiệu quả nhất hiện nay giúp giảm thiểu nguy cơ các bệnh lý cho nữ giới. Tại Việt Nam, vắc xin phòng ngừa virus HPV đã được Bộ Y tế cấp giấy phép có giá trị lưu hành từ năm 2007 và có tác dụng phòng ngừa thương tổn và lây nhiễm gây bệnh đối với 2 chủng HPV nguy cơ cao là 16 và 18.
Thêm vào nữa, vắc xin cũng giúp phòng ngừa mụn cóc tại cơ quan sinh sản và những bệnh lý ung thư cơ quan sinh dục nữ bao gồm âm hộ, tử cung, buồng trứng và hậu môn. ..
Khuyến cáo chị em phụ nữ có cuộc sống khoẻ mạnh để giảm nguy cơ lây nhiễm virus HPV – nguyên nhân gây ra ung thư cổ tử cung:
- Không quan hệ tình dục sớm, đặc biệt dưới lứa tuổi dậy thì bởi cơ quan sinh sản mới chưa hoàn chỉnh và rất nhạy cảm.
- Thực hiện quan hệ tình dục chung thuỷ. Không quan hệ tình dục với nhiều bạn tình vì nguy cơ cao lây nhiễm virus HPV, đặc biệt là khi bạn tình có nhiều bạn tình khác.
- Nên vệ sinh sạch vùng âm đạo trong suốt chu kỳ kinh và sau khi quan hệ tình dục. ..
- Đến ngay cơ sở chuyên khoa được khám và điều trị ngay khi có các triệu chứng bệnh.
- Phụ nữ cần đến ngay cơ sở chuyên khoa y tế khám khi có triệu chứng bất thường
“Nếu phát hiện từ giai đoạn sớm thì ung thư tại cơ quan cổ tử cung có thể điều trị được hoàn toàn. Do đó, chị em phụ nữ cần thực hiện tầm soát định kì ở những cơ sở y tế chuyên khoa nhằm phát hiện sớm và điều trị an toàn, kịp thời để hạn chế được những tai biến nghiêm trọng và bảo vệ quyền làm mẹ an toàn.
> Xem thêm: 5 bệnh lý thường gặp ở cổ tử cung: Nguyên nhân và cách phòng ngừa
Tầm soát ung thư cổ tử cung
Nếu như trước kia, việc phát hiện những tế bào ung thư cần được thực hiện nhiều quy trình cầu kỳ thì ngày nay, với sự phát triển vượt trội của y học đã giúp việc tầm soát ung thư trở nên đơn giản hơn bao giờ hết. Các phương pháp xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung đang được triển khai ở Bệnh viện bao gồm:
1. Xét nghiệm tế bào Pap smear
Phương pháp này cũng được hiểu là xét nghiệm Pap hoặc quét tế bào cổ tử cung để thực hiện lấy mẫu tế bào cổ tử cung và xét nghiệm nhằm phát hiện ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm. Bên cạnh đó xét nghiệm Pap smear cũng giúp phát hiện các thay đổi trong cấu tạo và chức năng của tế bào tử cung và phát hiện sớm những nguy cơ bệnh lý trong tương lai.
2. Xét nghiệm Thinprep
Phương pháp này lấy một mẫu tế bào nhỏ từ cổ tử cung đưa vào bình Thinprep (loại dung dịch trong suốt) rồi đưa đến phòng xét nghiệm phân tích với thiết bị Thinprep hoàn toàn tự động. Đây được coi là tiến bộ mới so với những phương pháp trước đây, giúp nâng cao chất lượng của mẫu tế bào đã lấy và tăng hiệu quả của việc tầm soát bệnh lý.
3. Xét nghiệm virus HPV
Theo nghiên cứu của WHO thì có 99.7% số ca ung thư cổ tử cung là có sự xuất hiện của virus HPV, vì vậy xét nghiệm HPV được khoa Phụ sản – Bệnh viện bổ sung vào quá trình tầm soát giúp phát hiện bệnh lý. Xét nghiệm này giúp phát hiện những virus gây hại và có thể liên quan đến ung thư cổ tử cung trong tương lai và được chỉ định đối với phụ nữ khoảng 30 tuổi trở lên. Khuyến cáo phối hợp với xét nghiệm tế bào Pap smear nhằm có kết luận chẩn đoán chuẩn xác nhất.
Ung thư cổ tử cung có thể gây ra các tai biến nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến và sinh mạng của bệnh nhân nếu không được phát hiện sớm và điều trị hiệu quả. Phụ nữ nên chủ động tầm soát cùng tiêm chủng vắc xin ngừa virus HPV nhằm bảo đảm thiết yếu bản thân!