Những điều về bệnh quai bị và phương pháp phòng tránh sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây
Những điều liên quan đến bệnh quai bị và 1 số phương pháp phòng tránh
Bệnh quai bị là gì?
Quai bị là một loại bệnh nhiễm trùng cấp tính do sự tấn công của virus quai bị, một loại virus thuộc họ Paramyxoviridae và chi Rubulavirus. Thông thường, virus này được truyền từ người này sang người khác thông qua các hình thức như ho, hắt hơi và tiếp xúc với nước bọt.
Quai bị là một bệnh phổ biến trên toàn cầu, thường có tỷ lệ mắc cao tại các khu vực đông dân cư và trong các vùng có khí hậu lạnh hoặc mát mẻ thường xuyên. Đặc biệt, những khu vực có đời sống chưa phát triển đầy đủ cũng thường gặp tình trạng này.
Quai bị là một bệnh phổ biến ở Việt Nam, tồn tại khắp cả nước.Triệu chứng của bệnh quai bị thường xuất hiện trong các mùa trong năm và thường lan ra thành các cụm dịch nhỏ và vừa. Tỷ lệ mắc bệnh dao động từ 10 đến 40 trường hợp trên 100.000 dân, đặc biệt tập trung nhiều ở các tỉnh thuộc miền Bắc và Tây Nguyên.
Tỷ lệ tử vong do nhiễm virus quai bị thường rất thấp và không vượt quá 1/100.000 dân. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, có thể xảy ra các biến chứng nghiêm trọng như viêm não, viêm màng não hoặc viêm nhiều tuyến.
Xem thêm: Quai bị & 1 số phương pháp phòng ngừa
Nguyên nhân gây bệnh quai bị
Quai bị là một bệnh tồn tại trên toàn cầu và chỉ ảnh hưởng đến con người. Bệnh có thể xảy ra ở trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn. Nguyên nhân gây bệnh là do sự tấn công của virus, và virus này lây truyền qua đường hô hấp, qua thức ăn và cả qua giọt bắn khi bệnh nhân ho, hắt hơi hoặc tiếp xúc gần.
Có một số thắc mắc về việc virus quai bị có thể lây qua đường phân và nước tiểu. Nghiên cứu cho thấy virus này có khả năng tồn tại trong nước tiểu của người bệnh từ 2-3 tuần.
Virus quai bị (Mumps virus) phát triển trong huyết thanh khoảng 12-15 ngày sau khi xảy ra nhiễm, sau đó lan ra các cơ quan khác. Thời gian lây lan của virus kéo dài từ 6 ngày trước khi xảy ra sưng tuyến mang tai cho đến 2 tuần sau khi các triệu chứng bệnh lý xuất hiện.
Triệu chứng, dấu hiệu nhận biết bệnh quai bị
Tùy thuộc vào sự phát triển của bệnh, một số người có thể không có triệu chứng rõ ràng. Tuy nhiên, các triệu chứng thường gặp trong trường hợp mắc quai bị bao gồm
- Cảm giác sốt, đau mỏi người và đau cơ.
- Mệt mỏi và mất khẩu vị.
- Cảm giác buồn nôn và có thể nôn mửa.
- Sưng đau ở các tuyến nước bọt, má, cổ hoặc hàm.
- Một số bệnh nhân có thể gặp sưng hạch ở các vùng khác như tinh hoàn.
Trong những trường hợp hiếm, bệnh quai bị có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Người lớn mắc triệu chứng của bệnh quai bị thường gặp tình trạng nghiêm trọng hơn so với trẻ em. Đáng tiếc, hiện tại vẫn chưa có một loại thuốc đặc trị đáng tin cậy cho bệnh này.
Sau khi nhiễm virus trong khoảng từ 7-14 ngày, người bệnh sẽ trải qua một số triệu chứng như khó chịu, mệt mỏi, mất khẩu vị, sốt, cảm giác lạnh và cảm thấy đau họng cùng với đau ở góc hàm. Khoảng 3 ngày sau đó, tuyến mang tai của bệnh nhân sẽ dần sưng to và sau đó giảm dần trong khoảng 1 tuần. Sự sưng tuyến có thể xảy ra ở một hoặc hai bên mang tai và không nhất thiết xảy ra cùng một lúc, tức là tuyến thứ hai bắt đầu sưng khi tuyến đầu tiên đã bắt đầu giảm sưng.
Vùng sưng do quai bị thường mang một đặc điểm đặc trưng, với sự lan rộng của vết sưng từ vùng má, dưới hàm, đẩy tai lên trên và ra ngoài. Trong một số trường hợp đặc biệt, vết sưng có thể lan đến vùng ngực và gây phù trước xương ức. Người bệnh sẽ có cảm giác đau ở vùng bị sưng, nhưng da ở vùng sưng không có dấu hiệu nóng và không có hiện tượng sung huyết.
Trong thời gian này, người bệnh sẽ gặp khó khăn khi nói chuyện và ăn uống. Đáng tiếc, có khoảng 25% bệnh nhân nhiễm virus mà không có dấu hiệu rõ rệt, và họ vô tình trở thành nguồn lây truyền bệnh cho những người xung quanh mình.
Đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh quai bị
Bệnh quai bị có thể xảy ra suốt năm ở nước ta, tuy nhiên, sự bùng phát và tần suất cao hơn thường xuyên xảy ra vào các tháng thu đông. Các vùng có khí hậu mát mẻ và khô hanh thường được coi là môi trường lý tưởng cho sự lây truyền mạnh mẽ hơn của bệnh.
Bệnh quai bị thường dễ lây lan trong các khu vực đông người, như nhóm trẻ mẫu giáo, trường trung học và cộng đồng thanh niên, cũng như trong người lớn. Đáng chú ý là tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới thường cao hơn so với nữ giới.
Bệnh quai bị hiếm khi xảy ra ở trẻ em dưới 2 tuổi, mặc dù trẻ em chỉ được bảo vệ trong 6 tháng đầu đời nếu mẹ từng mắc bệnh. Sau khi vượt qua tuổi 2, tỷ lệ mắc bệnh tăng dần và đạt đỉnh ở độ tuổi từ 10-19 tuổi.
Biến chứng thường gặp của bệnh quai bị
Quai bị là một bệnh ít khi gặp mặt sinh sống người lớn, tuy vậy sau khi hậu quả của bệnh quai bị diễn ra thì triệu chứng của người lớn sẽ trở nên nghiêm trọng rộng cùng với trẻ con.
1. Biến chứng ở nam giới
- Biến chứng viêm tinh hoàn và mào tinh hoàn là phổ biến ở khoảng 20-35% nam giới mắc bệnh sau tuổi dậy thì. Triệu chứng bao gồm sự sưng to của tinh hoàn và căng phù mào tinh. Viêm tinh hoàn có thể kéo dài từ 3 đến 7 ngày. Trong khoảng 50% trường hợp, tinh hoàn có thể teo dần, gây giảm tỷ lệ sinh tinh và có thể gây vô sinh cho người bị mắc bệnh quai bị.
2. Biến chứng ở nữ giới
- Biến chứng viêm buồng trứng là phổ biến ở khoảng 7% phụ nữ sau tuổi dậy thì.
- Trong trường hợp phụ nữ mang thai bị mắc bệnh quai bị, biến chứng có thể xảy ra. Trong 3 tháng đầu của thai kỳ, biến chứng này có thể gây sảy thai hoặc gây dị dạng cho thai nhi. Trong 3 tháng cuối thai kỳ, nó có thể dẫn đến sinh non hoặc thai chết lưu.
3. Một số biến chứng khác có thể xảy ra ở nam và nữ như
- Biến chứng nhồi máu phổi là một tình trạng khi một vùng phổi không nhận đủ máu, dẫn đến tổn thương mô phổi. Đây là một biến chứng có thể xảy ra sau khi mắc viêm tinh hoàn do quai bị. Nguyên nhân của biến chứng này là do huyết khối từ các tĩnh mạch gần tuyến tiền liệt.
- Viêm tụy là một biến chứng hiếm gặp, xảy ra ở khoảng 3% – 7% trường hợp. Đây là một tình trạng bệnh lý nghiêm trọng. Triệu chứng của viêm tụy thường bao gồm đau bụng cực kỳ gắt gao, buồn nôn và có thể gây tụt huyết áp, ngất xỉu. Điều này có thể gây ra nguy hiểm nếu không được xử lý cấp cứu kịp thời.
- Tổn thương thần kinh là một biến chứng hiếm xảy ra trong trường hợp viêm quai bị, với tỷ lệ chỉ khoảng 0,5%. Bệnh nhân có thể trải qua các triệu chứng như bứt rứt, khó chịu, thay đổi tâm trạng, đau đầu thường xuyên, mệt mỏi, rối loạn thị giác và tri giác. Một số trường hợp còn gặp tình trạng đầu to do sưng tăng của não do viêm. Các tổn thương thần kinh sọ não có thể gây ra nhiều hậu quả nguy hiểm về cả thể chất lẫn tinh thần, bao gồm tình trạng điếc, viêm tủy sống cắt ngang và giảm thị lực.
- Ngoài những tác động trên, bệnh nhân còn có thể mắc phải một số biến chứng nghiêm trọng khác như viêm cơ tim, viêm phổi, viêm thanh quản, giảm tiểu cầu do xuất huyết, và viêm phổi. Những biến chứng này có thể gây ra những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng và đòi hỏi sự chăm sóc và điều trị đúng hướng từ các chuyên gia y tế.
Chẩn đoán, xét nghiệm bệnh quai bị
Để chẩn đoán quai bị, thường sử dụng các thông tin về triệu chứng lâm sàng. Tuy nhiên, trong một số tình huống, các xét nghiệm phân biệt có thể được thực hiện để xác định chính xác hơn.
- Trong trường hợp bệnh quai bị ở dạng nhẹ, triệu chứng viêm tuyến nước bọt có thể không rõ ràng, do đó cần thực hiện khám và điều trị để phân biệt với các bệnh sốt nhiễm virus ở đường hô hấp trên.
- Để phân biệt quai bị với các bệnh có biểu hiện tương tự, như viêm mủ tuyến mang tai do vi khuẩn gây ra, cần lưu ý các triệu chứng như sưng nóng, đỏ, đau và có mủ chảy từ đầu ống Stenon; viêm phì đại tuyến mang tai hoặc sỏi tuyến nước bọt mang tai; hoặc viêm hạch góc hàm dưới do nhiễm khuẩn trong khu vực xung quanh như răng, hàm, họng. Đây là những yếu tố cần được xem xét để phân biệt với triệu chứng viêm tuyến nước bọt điển hình của quai bị.
- Thường thì không cần thực hiện xét nghiệm để chẩn đoán quai bị vì bệnh có các dấu hiệu và triệu chứng rõ ràng. Xét nghiệm thường được áp dụng khi cần thiết hoặc trong các nghiên cứu quan trọng để đạt được kết quả chính xác.
Phương pháp điều trị bệnh quai bị
Cho đến hiện tại vẫn không có thuốc chữa trị đặc hiệu đối với bệnh quai bị. Điều trị chủ yếu dựa trên giảm bớt những triệu chứng và hỗ trợ người bệnh, nhằm ngăn ngừa những hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra
Đầu tiên, khi người bệnh có dấu hiệu đau sưng tại vùng mang tai cần tìm ngay đến trung tâm y tế nhằm để bác sỹ thăm khám và chẩn đoán chính xác nhất. Một số bệnh gây viêm tuyến nước bọt không phải gây ra bởi virus quai bị có thể gây ra do những vi trùng và virus khác
Nếu bệnh nhân có những triệu chứng sưng sốt hay đau vùng mang tai thì có thể sử dụng những loại thuốc giảm đau và hạ sốt giúp giảm các triệu chứng này.
Để bổ sung nước và cân đối những chất điện giải thì người bệnh cần duy trì việc ăn uống đủ nước. Sử dụng chế phẩm như Oresol có thể giúp cung cấp dung dịch điện giải rất nhanh và hiệu quả.
Để giảm sưng và giảm đau trên tuyến nước bọt, một biện pháp hiệu quả là sử dụng khăn lạnh. Bạn có thể sử dụng một thiết bị làm lạnh mini như xô lạnh, hoặc chai nước đá để chườm trên vùng bị sưng. Việc này sẽ giúp làm giảm sưng và tạo sự ớn lạnh và làm giảm đau một cách hiệu quả.
Để giảm đau đớn khi ăn và tăng cảm giác ngon miệng, tránh tiêu thụ những thức ăn lạnh và đồ uống nóng hoặc chua. Thay vào đó, nên chú trọng đến việc lựa chọn những món ăn loãng và lỏng, dễ ăn và dễ tiêu hoá như canh hoặc cháo, hay những món đồ giải khát bằng nước trái cây hoặc trà. Những phương pháp trên sẽ giúp giảm sức ép lên đường ruột và tạo sự thuận tiện cho việc ăn uống của bạn.
Không nên sử dụng thuốc kháng sinh và chỉ được sử dụng khi có sự hướng dẫn bởi bác sỹ và ngay khi phát hiện có dấu hiệu nhiễm khuẩn nặng. Người bệnh cần tránh vận động nhiều và tạo thời gian cho việc nghỉ ngơi hợp lý. Hãy hạn chế tiếp xúc gần gũi với người cùng nhà và những người lân cận nhằm giảm khả năng lây sang người khác.
Đối với đàn ông, nếu có bất cứ dấu hiệu nào của viêm tinh hoàn và với nữ giới, nếu có bất cứ dấu hiệu nào của viêm âm đạo thì cần phải điều trị một cách cẩn trọng ở bệnh viện nhằm không mang tới các biến chứng không mong đợi gây nguy hiểm đến tính mạng trong tương lai.
Chăm sóc người bệnh quai bị
Việc chăm sóc cẩn thận và đúng cách cho người bệnh quai bị là cần thiết để tránh những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra. Bệnh nhân nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám và nhận đơn thuốc theo chỉ định, cũng như tiến hành các xét nghiệm cần thiết và theo dõi các dấu hiệu sống quan trọng.
Ngoài việc điều trị chính, việc chăm sóc và nghỉ ngơi đúng cách là rất quan trọng trong quá trình điều trị bệnh quai bị. Dưới đây là một số biện pháp chăm sóc và nghỉ ngơi hiệu quả:
- Khi có sốt cao, người bệnh cần nghỉ ngơi và nằm xuống để giúp cơ thể hồi phục.
- Để giảm đau, có thể sử dụng phương pháp chườm ấm vùng tuyến mang tai bị sưng.
- Nếu sốt cao, có thể sử dụng một miếng vải mát để lau nhẹ cơ thể và giúp hạ sốt.
- Đối với nam giới, nên sử dụng quần lót nâng tinh hoàn để giảm căng và giảm đau nhức.
- Đảm bảo chăm sóc răng miệng kỹ càng để tránh nhiễm trùng và tăng cường cảm giác ăn ngon miệng.
- Hãy tắm rửa sạch sẽ hàng ngày để duy trì vệ sinh cá nhân.
- Người bệnh nên ăn thực phẩm lỏng, mềm, tránh các món ăn quá nóng, cay, chua hoặc nhiều gia vị.
- Tránh tiếp xúc với người bệnh, khi cần tiếp xúc, hãy đảm bảo đeo khẩu trang và rửa tay sạch sẽ.
Tuyệt đối việc tư vấn và tuân thủ các chỉ định và hướng dẫn y tế từ bác sĩ để đảm bảo chăm sóc và điều trị hiệu quả cho người bệnh.
Phòng ngừa bệnh quai bị
Bệnh quai bị, tuy có tính chất vô hại, nhưng có thể gây rất nhiều biến chứng nguy hiểm đối với sức khoẻ. Đặc biệt, hiện nay không có bất cứ phương thuốc điều trị nào đối với bệnh quai bị, do đó việc phòng ngừa bệnh được xem là biện pháp hữu hiệu để đảm bảo sức khoẻ, do đó khi có gặp các dấu hiệu của bệnh quai bị nên đi thăm khám ngay
Việc nâng cao nhận thức của cộng đồng trong phòng ngừa bệnh quai bị và ý thức những hậu quả do bệnh có thể gây ra – thậm chí là các ảnh hưởng xấu đối với sức khoẻ sinh sản – là vô cùng cần thiết. Đồng thời, việc gia tăng nhận thức đối với tầm quan trọng của việc tiêm vaccine và những biện pháp vệ sinh cá thể và phòng bệnh cũng cần được đẩy mạnh. Hơn nữa, trẻ em cần được biết rõ các triệu chứng bệnh để có thể thông báo cho những cơ quan thú y địa phương để chẩn đoán kịp thời và ngăn ngừa việc lan truyền của bệnh dịch.
Việc sử dụng vaccine là biện pháp phòng ngừa tốt nhất với bệnh quai bị và có thể tiêm chủng khi bé được 12 tháng tuổi. Hiện nay, ở Việt Nam chủng vaccine phối hợp gồm sởi – quai bị – rubella được sử dụng rộng rãi. Các chủng vaccine trên đã được chứng minh có độ an toàn và hiệu lực cao, có tỷ lệ phòng bệnh trên 95% và tạo kháng thể dài lâu. Ngoài việc tiêm chủng vaccine thì cũng cần chú ý một số biện pháp phòng ngừa cơ bản sau:
Theo bác sĩ Triệu Vỹ thì “Khi mắc bệnh quai bị thì virus có thể lây nhiễm vào các bộ phận bên trong cơ thể đặc biệt là tinh hoàn và gây tổn hại tới những mô sinh tinh. Điều này dẫn đến phù nề và viêm màng sinh tinh rồi sau cùng là viêm teo tinh hoàn. Khi bị phù nề và viêm màng sinh tinh lâu dài hậu quả dẫn đến có thể gây hiếm muộn cho phái mạnh vì suy giảm chức năng sản sinh tinh trùng. Vì vậy việc có thai tự nhiên trở nên vô cùng khó vì số lượng tinh trùng trong tinh dịch xuất ra ngày một suy giảm cả chất lượng và số lượng kể từ sau khi mắc biến chứng viêm tinh hoàn, và sau cùng hậu quả có thể dẫn đến tử tinh. ”
Tuy vậy, tuỳ theo tình hình bệnh lý và sau khi tham vấn ý kiến của chuyên gia y khoa bác sĩ có thể cân nhắc can thiệp hoặc phẫu thuật nhằm lấy tinh trùng khỏi mào tinh hoặc tinh hoàn. Điều này giúp rút ra một vài tinh trùng còn sót lại để tiến hành kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm (IVF). IVF Tâm Anh đã tiếp nhận nhiều ca bệnh nhân mắc viêm tinh hoàn hoặc mất tinh, thậm chí không có khả năng sinh con cao bằng việc sử dụng tinh trùng ở nơi khác.
Do đó, nếu bạn không muốn mắc lại những biến chứng sau khi mắc bệnh quai bị thì nên đi khám những chuyên gia nam khoa và chuyên gia tư vấn sinh sản. Qua thăm khám, bạn sẽ được xác định khả năng sinh sản còn thiếu và sẽ được hướng dẫn cụ thể thêm các biện pháp can thiệp thích hợp đối với tình trạng của bản thân.
Xem thêm: Lợi trùm răng khôn: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị
Xem thêm : Răng nhiễm Tetracycline: Nguyên nhân và cách khắc phục