Tử cung là một cấu trúc hình trái lê ngược trong khoang chậu ở phía sau bàng quang và phía trước buồng trứng. Cùng với nhau là tử cung, âm đạo, buồng trứng và ống dẫn trứng cấu tạo thành cơ quan sinh sản của người phụ nữ.
Các bệnh thường gặp ở tử cung cũng là vấn đề đáng quan tâm hàng đầu của nhiều chị em hiện nay. Nhận biết được điều đó, Bedental sẽ chỉ cho các bạn biết về các bạn biết về các bệnh thường gặp ở tử cung qua bài viết dưới đây nhé!
Top 6 bệnh thường gặp ở tử cung cần chú ý
1. Bệnh sa tử cung
Sa tử cung xảy ra khi những cơ bắp và dây chằng nâng đỡ tử cung cục bộ trở nên suy yếu hơn và khiến cổ tử cung sa về phía bàng quang. Nhiều phụ nữ bị sa tử cung nhẹ hoặc trung bình khi phụ nữ lớn tuổi đi. Các triệu chứng thông thường nhất là khó đi tiểu và rỉ máu âm đạo nhưng trường hợp nặng cũng có thể gây đau bụng đặc biệt là giữa hoặc sau khi quan hệ tình dục.
Sa tử cung có thể gặp đối với bất kỳ người phụ nữ nào, nhưng bệnh lại hay xuất hiện đối với các trường hợp sau:
- Phụ nữ sau sinh, nhất là với những người sinh con qua đường âm đạo, thai nhi to hơn thời gian sinh nở rất nhiều.
- Phụ nữ sau khi sinh mà không kiêng khem hoặc cần hoạt động nhiều sẽ khiến cơ tử cung bị căng giãn nhiều sẽ gây ra viêm nhiễm có thể dẫn tới u xơ tử cung.
- Phụ nữ mãn kinh và phụ nữ đã lớn tuổi.
Nhìn chung tình trạng sa tử cung diễn tiến chậm. Theo thời gian, nếu không được điều trị sẽ càng sa nhiều hơn nữa và mức độ sa mau hay là trễ phụ thuộc theo tuổi và mức độ làm việc nặng nề hay nhẹ nhàng. Sa tử cung không gây nguy hiểm đến sức khoẻ người bệnh tuy nhiên có thể có một số những hậu quả kèm theo sau:
Loét âm đạo: Xảy ra khi người bệnh bị bệnh đến mức độ cao nhất. Lúc này cổ tử cung sa xuống khiến một bộ phận của tấm lót âm đạo lộ ra bên ngoài âm đạo có thể gây ra ma sát với quần lót. Điều này có thể gây ra tình trạng loét âm đạo và dẫn đến tình trạng viêm nhiễm.
Sa cơ quan ở vùng chậu: Khi bệnh trở nên nặng thì người bệnh sẽ có thể gặp phải tình trạng sa các bộ phận nằm tại vùng chậu, như niệu đạo và bàng quang. Tình trạng sa những bộ phận vùng chậu có thể gây ra trở ngại đối với sự bài tiết của người bệnh và nghiêm trọng hơn nữa là tăng khả năng viêm nhiễm hệ tiết niệu.
Phẫu thuật là biện pháp chính để chữa sa tử cung. Điều trị nội khoa được chỉ định khi sa tử cung độ I hoặc sa độ II và III nhưng bệnh nhân đã già không còn đủ tuổi hoặc có bệnh lý toàn thân kháng chỉ định phẫu thuật.
>> Xem thêm: Khám sản phụ khoa là gì? Những điều cần lưu ý dành cho chị em
2. Bệnh viêm lộ tuyến cổ tử cung
Đây là bệnh lành tính tuy nhiên cũng là nguồn gốc của một số bệnh lý phụ khoa khác có thể đe doạ đến khả năng sinh sản. Bệnh thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và giai đoạn buồng trứng phát triển mạnh mẽ có thể là bẩm sinh.
Viêm lộ tuyến cổ tử cung cũng có nguồn gốc là bị viêm hoặc sang chấn làm thủng cổ tử cung hoặc nạo phá thai nhiều lần gây tổn thương những tế bào mô bên trong cổ tử cung gây viêm lộ tuyến. Khi bị viêm lộ tuyến tử cung thì bạn sẽ có những triệu chứng rõ ràng nhất là ra máu và cảm thấy đau vùng bụng dưới và tăng dần khi đi lại.
3. Bệnh lạc nội mạc tử cung
Lạc nội mạc tử cung là tình trạng đa mô, nếu mô phát triển trong tử cung thì cũng sẽ phát triển ngoài tử cung. Mô bên trong tử cung chính là “Nội mạc tử cung”, ngược lại mô bên ngoài tử cung được coi là “lạc nội mạc tử cung”. Lạc nội mạc tử cung chủ yếu xảy ra tại buồng trứng hoặc ống dẫn noãn trong tử cung ở các giai đoạn đầu, sau và bên trong tử cung.
Có trường hợp lạc nội mạc tử cung hoàn toàn không có triệu chứng gì nhưng cũng có trường hợp bị đau do có khối u hoặc không thể mang thai. Triệu chứng chính của lạc nội mạc tử cung là đau vùng chậu và thường ảnh hưởng đến chu kì kinh nguyệt.
Mặc dù nhiều người bị đau giữa chu kỳ kinh nguyệt, những người bị lạc nội mạc tử cung lại mô tả tình trạng đau kinh nguyệt nghiêm trọng hơn thông thường. Đau cũng có thể tăng theo thời gian.
Biến chứng chủ yếu của lạc nội mạc tử cung là giảm khả năng sinh sản. Khoảng một phần ba hoặc một nửa tổng số phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung gặp vấn đề khi mang thai. Mặc dù thế, nhiều người bị lạc nội mạc tử cung nhẹ và trung bình lại có thể thụ thai và mang thai. Các chuyên gia có thể khuyến cáo rằng người bị lạc nội mạc tử cung không được hoãn chuyện có con bởi tình trạng có thể tệ hơn theo thời gian.
4. Bệnh polyp cổ tử cung
Polyp cổ tử cung là u xơ phát triển ở mô lót cổ tử cung và được bao phủ bằng nhu mô và bắt nguồn ở ống cổ tử cung và có chân hoặc không có chân, đường kính có thể dao động từ vài mm đến vài cm và hay gặp nhất là phụ nữ sinh đẻ nhiều lần.
Người bệnh có polyp cổ tử cung thông thường không có triệu chứng tuy nhiên cũng có thể ra máu nhiều hoặc xuất huyết âm đạo ra máu sau quan hệ. Polyp tử cung đa phần vô hại, chỉ hơn 1% số trường hợp có chuyển biến thành ung thư.
Nguyên nhân gây ra polyp cổ tử cung dù không được làm sáng tỏ tuy nhiên việc tăng đột biến nồng độ estrogen có thể coi là nhân tố nguy cơ dẫn tới polyp cổ tử cung.
Polyp cổ tử cung gây ra nhiều tác động tiêu cực đối với khả năng thụ thai phụ nữ: Nếu polyp bé sẽ ngăn cản tinh trùng gặp gỡ noãn và ngược lại nếu polyp tử cung to thì sẽ gây hẹp cổ tử cung hoặc bịt khít cổ tử cung gây ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh. Khi bị polyp cổ tử cung thì cơ hội thụ thai của chị em phụ nữ sẽ bị giảm xuống rõ rệt.
Ở một khía cạnh nào đấy khi phụ nữ bị bệnh polyp tử cung có bị tác động lên chất lượng cuộc sống vợ chồng: Những triệu chứng của bệnh polyp cổ tử cung như kinh nguyệt ra nhiều hoặc xuất huyết tử cung. .. sẽ khiến khó chịu lúc giao hợp và việc này cũng sẽ làm giảm cảm giác hưng phấn.
Tuỳ thuộc theo thể trạng của mỗi bệnh nhân các bác sỹ phụ khoa sẽ tư vấn cách điều trị phù hợp: Điều trị nội khoa hoặc điều trị ngoại khoa (phẫu thuật loại bỏ polyp hoặc cắt búi polyp mặt bằng laser).
>> Xem thêm: 11 bệnh phụ khoa thường gặp phổ biến hiện nay
5. Bệnh u xơ tử cung
U xơ tử cung là là bệnh lý phụ khoa gặp ở nhiều lứa tuổi và đặc biệt phụ nữ trong thời kỳ mãn kinh và đang mang thai hoặc tiền mãn kinh. U xơ tử cung là khối u lành tính của mô cơ tử cung. Tuỳ theo vị trí khối u xơ có thể phân chia như: Dưới thanh mạc hay trong cơ tử cung hoặc dưới niêm, có khi trên cổ tử cung hoặc trong dây chằng rộng.
U xơ tử cung không dẫn đến việc gia tăng nguy cơ ung thư tử cung vì nó không bao giờ tiến triển trở thành ung thư.
Nhiều phụ nữ có thể bị u xơ tử cung xuyên suốt cuộc sống. Nhưng phần lớn chị em không hay biết bản thân bị u xơ tử cung nên bệnh sẽ không gây ra triệu chứng cụ thể. Bác sĩ sẽ tìm ra u xơ thông qua một lần khám khung xương chậu hoặc siêu âm trước khi sinh nở.
Ở người phụ nữ có triệu chứng thì những biểu hiện và triệu chứng điển hình nhất của u xơ tử cung là: Chảy máu âm đạo nhiều hoặc chu kì kinh nguyệt dài trên một tuần hoặc đau khung xương chậu và tiểu nhiều hơn, táo bón hoặc đau lưng và đau bụng kinh v.v.
Mặc dù u xơ tử cung thông thường không nghiêm trọng, tuy nhiên u xơ đôi khi gây đau đớn và thậm chí liên quan với các triệu chứng bao gồm giảm hồng cầu (thiếu máu) và gây suy nhược hoặc thiếu máu nặng. U xơ tử cung không liên quan với việc tránh thai. Tuy nhiên, u xơ dưới niêm đôi khi gây đẻ non hoặc sảy thai. U xơ cũng sẽ làm gia tăng nguy cơ tai biến thai kì nghiêm trọng, ví dụ làm bong rau thai hoặc chậm phát triển của thai nhi và sanh non.
Điều trị u xơ tử cung chủ yếu thông qua phương pháp siêu âm và điều trị ngoại khoa hay phẫu thuật. Mục tiêu điều trị là làm giảm bớt những triệu chứng (xuất huyết tử cung thất thường và đau hay những triệu chứng của chèn ép tử cung. ..) và làm giảm thể tích u xơ. Việc chọn lựa phương thức tác động tuỳ thuộc nhiều nhân tố bao gồm: kích cỡ và địa chỉ khối u, những triệu chứng kèm theo và mong muốn của bệnh nhân (giá cả và nguyện vọng bảo toàn tử cung, . ..).
6. Ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung là một tế bào ung thư xâm lấn vào bề mặt của cổ tử cung. Hai loại bệnh ung thư cổ tử cung phổ biến là: Ung thư tế bào đáy tử cung là loại nguy hiểm nhất, và ung thư tuyến. Các yếu tố gây ra bệnh ung thư cổ tử cung cũng chưa được xác định.
Tuy nhiên, một số nguyên nhân làm gia tăng khả năng mắc bệnh của một phụ nữ bao gồm lây nhiễm virus HPV (tên của một loại virus tạo mụn cơm) và sử dụng kháng sinh, chúng sẽ làm sản xuất thêm những chất làm tổn thương các tế bào của cổ tử cung và làm bệnh ung thư dễ dàng phát triển hơn nữa.
Nếu những biến đổi tế bào bắt đầu phát triển trở thành bệnh ung thư cổ tử cung thì những triệu chứng thường xuyên nhất bao gồm chảy máu âm đạo trong mỗi chu kỳ kinh nguyệt hoặc chảy máu sau khi quan hệ tình dục; đau rát khi quan hệ tình dục; âm đạo chảy nước bất thường hoặc âm đạo chảy máu sau khi quan hệ; căng thẳng quá độ; đau hoặc sưng khớp và đau lưng dưới.
Tất cả những triệu chứng trên có rất nhiều khả năng và có thể không đồng nghĩa với khả năng bạn mắc bệnh ung thư cổ tử cung, tuy nhiên, nếu bạn có những triệu chứng này, bạn cần gặp bác sỹ chuyên khoa kiểm tra. Hầu hết những biến đổi bất thường nhất trong những tế bào cổ tử cung được xác định bằng phương pháp xét nghiệm phết (Pap test). Một người phụ nữ cần xét nghiệm phết hai năm một lần.
Phẫu thuật là phương pháp hiệu quả với những tổn thương bất thường không thể phát hiện được tại cổ tử cung. Phạm vi của bệnh ung thư tại cổ tử cung sẽ xác định loại phẫu thuật phải thực hiện. Có thể là phẫu thuật cắt cụt cổ tử cung nhằm bảo tồn cơ hội có con và sinh thiết ung thư, hoặc phẫu thuật nạo bỏ túi tử cung.
Phương pháp điều trị có thể bao gồm trị liệu với chiếu xạ (mặt trước hoặc bên trong) và hoá học liệu pháp; hoặc hoá trị với bức xạ. Với các trường hợp mắc bệnh ung thư thời kỳ cuối cùng, điều trị giảm đau sẽ góp phần cải thiện chất lượng sống thông qua việc giảm bớt những triệu chứng của bệnh ung thư. Phương pháp điều trị có thể bao gồm giảm đau và điều trị những rối loạn tâm thần hoặc xúc cảm.
Nếu những biến đổi tế bào bắt đầu phát triển từ bệnh ung thư cổ tử cung thì những triệu chứng thông thường nhất bao gồm chảy máu âm đạo trong mỗi chu kỳ kinh nguyệt hoặc chảy máu sau khi quan hệ tình dục; đau rát khi quan hệ tình dục; âm đạo chảy nước bất thường hoặc âm đạo chảy máu sau khi giao hợp; căng thẳng quá độ; đau hoặc sưng khớp và đau lưng dưới.
Tất cả những triệu chứng trên có rất đa dạng chủng loại và có thể không đồng nghĩa với khả năng bạn mắc căn bệnh ung thư cổ tử cung, tuy nhiên, nếu bạn có những triệu chứng trên thì bạn cần gặp bác sỹ chuyên khoa thăm khám. Hầu hết những biến đổi bất thường nhất trong những tế bào cổ tử cung được xác định bằng một phép xét nghiệm phết (Pap test). Một người phụ nữ cũng nên xét nghiệm định kỳ hai năm một lần.
>> Xem thêm: Top 12 dấu hiệu bệnh phụ khoa dễ dàng nhận biết ở phụ nữ
Trên đây là 6 bệnh lý hay mắc tại tử cung mà chúng tôi mong muốn giới thiệu với bạn. Khi có những triệu chứng bất thường nêu trên bạn nên tới những trung tâm y tế hoặc bệnh viện chuyên khoa khám để biết được tình hình bệnh của mình và có phương pháp điều trị phù hợp nếu không may mắn mắc vào một trong những bệnh trên.