5 bệnh lý thường gặp ở cổ tử cung: Nguyên nhân và cách phòng ngừa

Tên quảng cáo

Viêm lộ tuyến cổ tử cung ung thư cổ tử cung, . .. là các bệnh lý thường gặp cổ tử cung và có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng làm tổn hại cho khả năng của phụ nữ và gây hiếm muộn cho nữ giới. Do đó, phụ nữ cần chủ động hiểu biết về các bệnh phụ khoa để có thể phòng ngừa giảm thiểu được các biến chứng chúng gây ra.

5 bệnh lý thường gặp ở cổ tử cung mà chị e nên chú ý

Các bệnh lý thường gặp ở cổ tử cung là gì?
Các bệnh lý thường gặp ở cổ tử cung là gì?

1. Lộ tuyến cổ tử cung – viêm lộ tuyến cổ tử cung

1.1 Lộ tuyến cổ tử cung

Lộ tuyến cổ tử cung là những tổn thương lành tính tại cổ tử cung, khi những tế bào tuyến bên trong của cổ tử cung phát triển ra ngoài xâm lấn mặt ngoài cổ tử cung sẽ bài tiết khí hư giống khi nằm trong cổ tử cung. Vì vậy, bệnh nhân sẽ có hiện tượng tăng tiết âm đạo, khí hư có màu ngứa âm đạo. .. dễ dẫn đến viêm nhiễm (viêm lộ tuyến cổ tử cung).

Tình trạng lộ tuyến cổ tử cung thông thường không có biểu hiện. Bệnh nhân thường chỉ biết khi đi siêu âm phụ khoa. Một số phụ nữ bị lộ tuyến cổ tử cung bẩm sinh. Tuy nhiên, tình trạng viêm nhiễm cũng có thể xuất hiện bởi vấn đề sử dụng thuốc ngừa thai hoặc gặp ở phụ nữ trong quá trình nạo phá thai hay việc vệ sinh vùng âm đạo không sạch sẽ hoặc quan hệ tình dục mạnh bạo gây tổn thương tử cung hoặc nạo hút thai nhiều lần, . .. Mức độ nghiêm trọng của lộ tuyến cổ tử cung tuỳ thuộc vào diện tích vùng lộ tuyến lớn hay hẹp.

1.2 Viêm lộ tuyến cổ tử cung

Viêm lộ tuyến cổ tử cung là hiện tượng báo hiệu tình trạng viêm nhiễm tại vùng lộ tuyến. Khi cổ tử cung bị lộ ra ngoài sẽ khiến cho tuyến dễ bị viêm nhiễm do nấm men, vi khuẩn hoặc virus gây. .. Bệnh hay gặp ở phụ nữ đã có kinh nguyệt hoặc vừa trải qua kinh nguyệt hoặc đã có quan hệ tình dục kéo dài nhiều năm.

Nguyên nhân gây bệnh

  • Không giữ gìn vùng sinh dục sạch: tạo điều kiện cho vi sinh vật gây bệnh phát triển và sinh sôi. Chúng sẽ dễ dàng xâm nhập đi lên cổ tử cung và gây viêm nhiễm tử cung;
  • Hormone estrogen tăng cao: gây ra rối loạn hàng rào phòng thủ trong bộ phận sinh sản khiến cho tuyến bị lộ viêm nhiễm;
  • Nạo hút thai không bảo đảm an toàn: khiến cổ tử cung của phụ nữ bị lộ và viêm nhiễm;
  • Quan hệ tình dục không lành mạnh: khiến phụ nữ tăng khả năng viêm lộ tuyến cổ tử cung do những bệnh lây truyền thông qua quan hệ tình dục như giang mai, lậu hay sùi mào gà. .. ;
  • Thủ thuật phụ khoa: các tiểu phẫu phụ khoa bao gồm hút thai, thuốc ngừa thai hay phẫu thuật cắt tử cung. .. làm mòn cổ tử cung tăng khả năng viêm lộ tuyến.

Triệu chứng bệnh

  • Khí hư xuất hiện nhiều mùi chuyển thành màu vàng hoặc đặc quánh mủ hoặc thậm chítrộn lẫn máu;
  • Vùng bên ngoài âm đạo có màu đỏ và sưng hoặc đau rát như bị loét;
  • Đau vùng eo hoặc vùng chậu đau bụng kinh nguyệt, nếu sau này cơn đau lây lan qua những vùng khác gây khó khăn trong quan hệ tình dục và có thể dẫn tới hiếm muộn;
  • Viêm lộ tuyến lan dần tới ba bên của tuyến tiền liệt gây kích ứng niệu đạo dẫn tới hiện tượng đái buốt đi tiểu nhiều hoặc đau khi đi tiểu;
  • Chảy máu khi quan hệ tình dục hiện tượng đau bụng dưới bề mặt cổ tử cung bị viêm lộ tuyến trở nên mỏng đi dễ bị tổn thương thêm;
  • Mệt mỏi, thiếu năng lượngít tập thể dục;
  • Chu kỳ kinh nguyệt bất thường: rong kinh, kinh nguyệt bất thường hoặc máu kinh nguyệt có màu đen thẫm, . ..

Cách điều trị

Bản thân lộ tuyến là một tổn thương lành tính tuy nhiên trong trường hợp xâm lấn ra bề mặt cổ tử cung thì những tế bào xâm lấn bên ngoài cổ tử cung có thể kích hoạt tăng sinh nhằm ngăn cản quá trình xâm lấn lành tính làm xuất hiện các tổn thương ác tính dẫn tới ung thư cổ tử cung.

Bên cạnh đó, viêm lộ tuyến viêm cổ tử cung mãn tính có thể làm cổ tử cung lớnkéo dài ra nên dễ bị nhầm tưởng là ung thư dạ con. Vì vậy, biện pháp điều trị kịp thờivô cùng quan trọng. Các biện pháp điều trị bao gồm:

Nội khoa: Sử dụng thuốc bôi âm đạo đối với các bệnh nhân bị viêm nhiễm nhẹ. Bệnh nhân có thể tiến hành bôi thuốc vào mỗi đêm hoặc trước khi đi ngủ rồi làm theo đúng chỉ dẫn của bác sỹ

Ngoại khoa: Đốt điện hoặc bắn laser phá huỷ vùng viêm nhiễm và những tế bào gây lộ tuyến.

Viêm lộ tuyến cổ tử cung là hiện tượng báo hiệu tình trạng viêm nhiễm tại vùng lộ tuyến
Viêm lộ tuyến cổ tử cung là hiện tượng báo hiệu tình trạng viêm nhiễm tại vùng lộ tuyến

>> Xem thêm: 11 bệnh phụ khoa thường gặp phổ biến hiện nay

2. Nang naboth cổ tử cung

Nang naboth cổ tử cung là các khối u mềm nhiều nhân bên trong xuất hiện trên bề mặt cổ tử cung. Nang naboth là một tổn thương lành tính đường kính khoảng từ 2 10mm được hình thành khi các tế bào nhutuyến phát triển vượt ngưỡng phủ lên lớp biểu mô tuyến tại vùng tiếp giáp khớp nối cổ tử cung. Tuỳ theo thời điểmđộ phát triển mà nang naboth có thể có kích thước hay to (cỡ phân tử cơm hay hột đậu xanh lớn hơn).

Nang naboth có màu trắng hơi vàng bề mặt trơn. Thông thường sau khi bị nang naboth thì phụ nữ không có triệu chứng họ thường biết bệnh khi đi thăm khám phụ khoa. Cũng có tình trạng xuất huyết âm đạo sau khi quan hệ tuy nhiên cực kỳ ít.

Nhìn chung, nang naboth không gây ảnh hưởng về sức khoẻ tuy nhiên có thể đe doạ tới cuộc sống tình dục và việc mang thai của phụ nữ. Nang naboth nhỏ thì hoàn toàn có thể tự vỡ không phải điều trị. Tuy nhiên, nếu nang phát triển quá lớn có thể tự vỡ gây viêm nhiễm hoặc nhiễm khuẩn tử cung vô cùng nghiêm trọng. Bởi vậy trong nhiều tình huống bác sỹ sẽ chích giúp mủ chảy ra ngoài nhằm hạn chế nguy cơ nang tự vỡ gây viêm nhiễm.

3. Polyp cổ tử cung

Polyp cổ tử cung là những u nang nhỏ mềm, thông thường bắt nguồn cổ tử cung ngoài hoặc bên trong tử cung thoát ra ngoài cổ tử cung. Polyp cấu tạo từ những tế bào tăng sinh phì đại được bọc xung quanh bằng một lớp mô đệm và đa phần polyp là vô hại. Nếu bị polyp thì bình thường chị em chỉ có 1 2 hoặc nhiều nhất là 3 polyp cổ tử cung.

Kích thước của polyp có thể siêu thậm chí giãn ra cực nhanh. Polyp cổ tử cung không có triệu chứng cảnh báo rõ rệt chỉ được phát hiện khi phụ nữ đi khám phụ khoa. 99% polyp cổ tử cung là lành tính và 1% sẽ có các biểu hiện bất thường liên quan với ung thư cổ tử cung. Polyp cổ tử cung không có nguy cơ mọc lại.

3.1 Triệu chứng bệnh

  • Chảy máu âm đạo;
  • dịch tiết màu trắng hoặc vàng;
  • Chu kỳ kinh kéo dài thất thường;
  • Chảy máu sau khi quan hệ tình dục hoặc trong mỗi chu kỳ kinh nguyệt hoặc sau khi thụt rửa hoặc sau khi mãn kinh.

3.2 Nguyên nhân gây bệnh

Cho đến nay, nguyên nhân gây polyp cổ tử cung cũng không được khẳng định chắc chắn. Một số giả thiết kết luận về nguyên nhân gây bệnh là:

  • Tăng hàm lượng estrogen;
  • Tắc mạch máu;
  • Viêm cổ tử cung, âm đạo hoặc mắc bệnh tử cung mạn tính.
  • Những phụ nữ có nguy cơ cao mắc bệnh là:
  • Phụ nữ lứa tuổi 40 – 50 nhiều hơn 1 con;
  • Phụ nữ nạo phá thai (làm tăng hormone estrogen);
  • Người mắc viêm nhiễm cổ tử cung.
Cam kết bảo mật thông tin cá nhân khách hàng – Thông tin cá nhân của khách hàng được cam kết bảo mật tuyệt đối theo chính sách bảo vệ thông tin cá nhân . Việc thu thập và sử dụng thông tin của mỗi thành viên chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý của khách hàng đó trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác. – Không sử dụng, không chuyển giao, cung cấp hay tiết lộ cho bên thứ 3 nào về thông tin cá nhân của thành viên khi không có sự cho phép đồng ý từ thành viên.  

3.3 Phương pháp điều trị

Thông thường, các bác sỹ sẽ không loại bỏ polyp cổ tử cung trừ khi polyp gây ra các triệu chứng khó chịu. Thủ thuật loại bỏ polyp cổ tử cung khá dễ dàng có thể làm tại nhà và không phải sử dụng thuốc giảm đau. Các thủ thuật loại bỏ polyp cổ tử cung bao gồm:

  • Xoắn polyp dưới rốn;
  • Gắn cuống phẫu thuật vào đáy của polyp đã bỏ đi;
  • Sử dụng dây nịt để cố định polyp;
  • Phá huỷ gốc rễ của polyp với nitơ lỏng hoặc chích nhiệt (tức là sử dụng máy phóng điện nhiệt) và phẫu thuật laser.

3.4 Điều trịquản lý polyp cổ tử cung

Khám cổ tử cung định kỳ nhằm phát hiện dấu hiệu tăng trưởng bất thường của polyp;

  • Dùng quần áo lót bằng cotton giúp thông thoáng khí hiệu quả, ngăn chặn nhiệt và độ ẩm tăng cao tại bộ phận sinh dục;
  • Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục;
  • Khám phụ khoa định kì và thường xuyên theo dõi PAP.
Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục giúp bảo vệ âm đạo
Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục giúp bảo vệ âm đạo

>> Xem thêm: 6+ Các bệnh thường gặp ở tử cung mà chị e nên chú ý

4. Viêm cổ tử cung

Viêm cổ tử cung là bệnh lý phụ khoa hay mắc. Ở Việt Nam hiệnkhoảng 33% phụ nữ mắc viêm cổ tử cung trong đĩkhoảng 40% các trường hợp đã bị biến chứng nghiêm trọng tiến triển sang viêm loét cổ tử cung làm tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung.

Viêm cổ tử cung là hiện tượng sưng, viêm hoặc loét tại cổ tử cung khi lây nhiễm vi khuẩn, nấm men hoặc ký sinh trùng. Viêm cổ tử cung có thể tăng thêm nguy cơ gây ra viêm nội tâm mạc tử cung và bệnh viêm sàn chậu (PID). Bệnh được phân làm 2 giai đoạn: cấp mãn tính. Viêm cổ tử cung cấp tái phát nhiều lần nếu không được phát hiện điều trị sớm có thể đưa thành viêm cổ tử cung mãn tính.

4.1 Triệu chứng viêm cổ tử cung

Hầu hết phụ nữ bị viêm cổ tử cung thường không có triệu chứng. Bệnh sẽ chỉ được phát hiện khi khám phụ khoa hoặc khi bệnh nhân được khám về một bệnh lý liên quan khác. Số hiếm hơn bệnh nhân có thể có những triệu chứng sau:

  • Ra máu âm đạo: có màu sắc vàng, trắng sữa hoặc xám xanh;
  • Xuất huyết âm đạo khác thường: Ra máu sau khi quan hệ tình dục hoặc trong những chu kỳ kinh;
  • Đau hoặc ngứa ngáy âm đạo;
  • Đau buốt khi quan hệ tình dục;
  • Đau rát khi đi tiểu buốt;
  • Nặng tức khung xương chậu.

4.2 Nguyên nhân gây bệnh

Viêm cổ tử cung có thể do bất cứ bệnh nhiễm khuẩn nào gây ra, trong số phổ biến nhất là bệnh chlamydia và bệnh lậu, với chlamydia chiếm hơn 40% số trường hợp. Các nguyên nhân khác gồm Trichomonas vaginalis, virus herpes simplex và Mycoplasmaroductionium. Viêm cổ tử cung cũng có thể vô căn mà không nhìn ra nguyên nhân cụ thể.

4.3 Yếu tố nguy cơ

Quan hệ tình dục không lành mạnh: Không sử dụng bao cao su (tăng nguy cơ nhiễm khuẩn và virus lây truyền thông qua đường tình dục) hoặc quan hệ tình dục quá mạnh bạo (gây thương tổn cổ tử cung tạo môi trường thúc đẩy viêm nhiễm phát triển) hoặc sống chung với bạn trai đang mắc bệnh xã hội như: giang mai, lậu, sùi mào gà, mụn cóc sinh dục v.v.

Viêm phần phụ: Nếu không phát hiện điều trị sớm sẽ tạo môi trường thuận lợi virus, nấm ký sinh trùng xâm nhập cổ tử cung phát triển gây viêm nhiễm phụ khoa đồng thời làm tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung;

Dị ứng: Sử dụng những sản phẩm vệ sinh phụ nữ hoặc bao cao su bôi trơn không chất lượng hoặc sử dụng không đúng cách khiến cơ quan sinh sản bị dị ứng có thể dẫn tới viêm cổ tử cung;

Nạo phá thai: Đối với phụ nữ có tiền sử nạo phá thai có nguy cơ viêm cổ tử cung cao hơn nữa, đặc biệt là những trường hợp nạo phá thai không thành công hoặc quá trình chăm sóc hậu phẫu không đảm bảo;

Quan hệ tình dục quá sớm hoặc quá muộn: Phụ nữ quan hệ tình dục khi còn rất trẻ hoặc nạo phá thai sớm khi cơ quan sinh dục mới phát triển hoàn chỉnh hoặc quan hệ tình dục với tần suất cao hoặc có nhiều bạn tình khác giới cùng một lúc, . .. có thể mắc các bệnh phụ khoa nói chung viêm cổ tử cung nói riêng;

Vệ sinh cơ thể yếu kém: Sử dụng quần lót dài ngày hoặc sử dụng quần lót ôm sát cơ thể hoặc sử dụng dung dịch thụt rửa rất sâu vào âm đạo hoặc không vệ sinh cơ quan sinh dục sạch trước và sau quan hệ tình dục, . .. làm tăng nguy cơ viêm nhiễm cổ tử cung;

Chu kỳ kinh nguyệt dài bất thường: Chu kì kinh nguyệt trên 7 ngày gây tình trạng rong kinh nguyệt hoặc kéo dài sẽ khiến cổ tử cung thường xuyên duy trì tình trạng ẩm ướt tạo cơ hội cho khuẩn hoặc nấm phát triển có thể gây viêm cổ tử cung.

Quan hệ tình dục quá sớm hoặc quá muộn có thể là tác nhân gây viêm cổ tử cung
Quan hệ tình dục quá sớm hoặc quá muộn có thể là tác nhân gây viêm cổ tử cung

4.4 Cách điều trị viêm cổ tử cung

Nếu không sớm điều trị bệnh viêm cổ tử cung sẽ làm suy giảm khả năng đàn hồi của tử cung âm hộ làm tăng nguy cơ mắc những bệnh lây truyền thông qua đường tình dục như lậu, giang mai, nấm Chlamydia, . .. Vì vậy, khi có dấu hiệu viêm cổ tử cung thì chị em cần sớm điều trị. Các biện pháp điều trị chính là:

Sử dụng thuốc: Tuỳ nguyên nhân gây bệnh bác sĩ sẽ tư vấn sử dụng nhóm thuốc thích hợp. Với bệnh nhân viêm cổ tử cung bệnh lý lây truyền qua đường tình dục thì bác sĩ sẽ chỉ định thuốc kháng sinh. Trong trường hợp viêm cổ tử cung do virus gây bệnh thì bác sĩ sẽ chỉ định thuốc diệt virus;

Liệu pháp Laser: Sử dụng năng lượng laser tần số cao đốt nóng loại bỏ những tế bào viêm nhiễm;

Đốt lạnh (nhiệt liệu pháp): Sử dụng thiết bị nhiệt đốt nóng những tế bào bị viêm nhiễm sâu trong cổ tử cung;

Phẫu thuật lạnh (liệu pháp đóng băng): Áp dụng đối với những trường hợp viêm cổ tử cung xảy ra thường xuyên. Thủ thuật này sử dụng nhiệt rất lạnh nhằm tiêu diệt những tế bào bất thường. Dụng cụ được sử dụng là ống cực lạnh đựng oxy lỏng. Phẫu thuật lạnh hầu hết không gây đau đớn tuy nhiên bệnh nhân có thể bị sưng, đau hoặc chảy máulưu lại sẹo.

4.5 Cách phòng bệnh

  • Luôn sử dụng những phương pháp an toàn như bao cao su, vòng tránh thai, . .. và sử dụng chúng đúng cách;
  • Sống thuỷ chung một vợ một chồng giảm thiểu số bạn tình;
  • Vệ sinh âm đạo đúng cách trước và sau khi quan hệ, dùng băng vệ sinh đúng thời gian theo chu kỳ kinh nguyệt, chọn loại băng vệ sinh thích hợp và thay quần đều đặn;
  • Tránh nạo phá thai. Trong trường hợp bắt buộc phải nạo phá thai thì phụ nữ cần lựa chọn địa chỉ phá thai uy tín nhằm hạn chế rủi rokhông tác động tới khả năng sinh đẻ sau này;
  • Sinh hoạt tình dục điều độ và có chừng mực.

5. Ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung là tình trạng những tế bào tại cổ tử cung phát triển vượt quá khả năng kiểm soát của cơ thể tạo nên u ác tính tại cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung là tình trạng những tế bào tại cổ tử cung phát triển vượt quá khả năng kiểm soát của cơ thể tạo nên u ác tính tại cổ tử cung. Ở Việt Nam, trung bình mỗi ngày có 14 phụ nữ mắc ung thư cổ tử cung và trong 14 phụ nữ mắc bệnh sẽkhoảng 7 phụ nữ tử vong.

>> Xem thêm: Viêm nhiễm phụ khoa: Nguyên nhân, dấu hiệu và 10 cách điều trị tại nhà đơn giản

5.1 Triệu chứng ung thư cổ tử cung

  • Xuất huyết âm đạo bất thường: Chảy máu âm đạo vào các thời điểm không phải chu kỳ kinh nguyệt;
  • Tiết dịch âm đạo bất thường: Dịch âm đạo tiết ra nhiều bất thường màu lạ như vàng hay đục giống mủ hoặc có lẫn máu có mùi hôi khó chịu. ..
  • Chu kỳ kinh nguyệt bất thường: Ung thư cổ tử cung ảnh hưởng đến khả năng thụ thai hoặc rụng trứng và mất cân đối hormone trong cơ thể. Kết quả là chu kỳ kinh nguyệt bị gián đoạn, kinh nguyệt bất thường hoặc máu kinh có màu sắc đen thẫm;
  • Thay đổi chu kỳ đại tiện: Tiểu rắt hoặc buồn tiểu liên tục;
  • Đau xương chậu: Hình thành khi tế bào ung thư đã lan xuống xương chậu gây đau xương chậu mặc dù không ảnh hưởng bởi chu kỳ kinh nguyệt hoặc đau khi quan hệ tình dục hoặc đau khi tiểu tiện;
  • Thiếu máu: Ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung, các tế bào hồng cầu bình thường bị giảm dần được thay bởi những tế bào bạch cầu giúp tiêu diệt ung thư dẫn tới thiếu máu. Biểu hiện của thiếu máu là suy nhược cạn sinh lực, giảm cân không biết nguyên nhân và giảm sự ngon miệng;
  • Triệu chứng khác: Đau hoặc chảy máu âm đạo khi quan hệ tình dục hoặc đau lưng, đau lan xuống bàn chân và gây sưng tấy lòng bàn chân;

5.2 Nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung

Các nhà nghiên cứu phát hiện ra đến 99,7% nguyên nhân gây ra bệnh ung thư cổ tử cung là do virus HPV gây ra qua việc quan hệ tình dục. Hai loại virus HPV là HPV 16 và HPV 18 gây ra 70% số ca mắc ung thư cổ tử cung.

Những nguyên nhân làm tăng nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung bao gồm:

  • Nhiễm virus HPV: quan hệ tình dục với nhiều người;
  • Hút thuốc lá: Trong thuốc chứa nhiều chất có thể gây ung thư đối với cơ thể. Phụ nữ hút thuốc có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung cao hơn 2 lần người không hút thuốc;
  • Ức chế hệ miễn dịch: Hút thuốc hay mắc các bệnh liên quan về suy giảm hệ miễn dịch (như HIV/AIDS) có thể làm tăng nguy cơ nhiễm HPV có thể dẫn đến ung thư cổ tử cung;
  • Nhiễm vi khuẩn Chlamydia: Nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung cao hơn những người nhiễm Chlamydia;

Nguyên nhân chính: Ăn uống thiếu hoa quả và rau củ, tăng huyết áp, sử dụng thuốc ngừa thai trong thời kỳ kinh nguyệt hoặc sử dụng các dụng cụ tử cung hoặc nạo phá thai nhiều (trên 3 lần) hoặc nạo phá thai lần đầu tiên khi dưới 17 tuổi, điều kiện kinh tế eo hẹp hoặc bệnh sử gia đình phức tạp. .. điềucác nguyên nhân làm tăng nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung.

5.3 Phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung

Có 3 phương pháp chủ yếu điều trị ung thư cổ tử cung là: phẫu thuật, xạ trị và hoá trị. Cụ thể là:

Phẫu thuật: Bác sĩ cắt bỏ tử cung, gồm cắt bỏ cổ tử cung (cắt bỏ cổ tử cung, dây chằng quanhphần phụ trên âm đạo chỉ chừa phần tử cung) hoặc cắt bỏ tử cung (cắt bỏ cổ tử cung và tử cung, có thể bỏ luôn tử cungđường ống dẫn noãn tuỳ theo giai đoạn ung thư) và khúc xương chậu (bỏ cổ tử cung âm đạo hoặc tử cung, phần phụ đường ống dẫn tinh hoặc niệu quảnbàng quang);

Xạ trị: Là phương pháp đưa chất phóng xạ trở lại cơ thể được tiến hành riêng lẻ hoặc kết hợp với phẫu thuật để điều trị ung thư cổ tử cung từ giai đoạn sớm. Khi ung thư đã chuyển qua giai đoạn muộn thì xạ trị có thể kết hợp với hoá trị nhằm giảm chảy máu và những biểu hiện đau đớn bệnh nhân;

Hoá trị: Là phương pháp tiêm thuốc kháng ung thư vào cơ thể thông qua ống tĩnh mạch có thể hoá trị riêng lẻ hoặc kết hợp với xạ trị trong điều trị ung thư cổ tử cung. Đối với bệnh nhân phát hiện ung thư cổ tử cung khi đã chuyển qua giai đoạn muộn thì bác sĩ sẽ sử dụng hoá trị nhằm ngăn chặn ung thư lan nhanh.

5.4 Cách điều trị ung thư cổ tử cung

Thường xuyên làm xét nghiệm PAP theo hướng dẫn của bác sĩ giúp phát hiện và điều trị ung thư cổ tử cung sớm;

Vắc xin phòng ngừa virus HPV được khuyên tiêm phụ nữ lứa tuổi 9-26 ít nhất là 11 hoặc 12 tuổi, đã có quan hệ tình dục hay không. Vắc xin phát huy tác dụng cao nhất khi tiêm phòng trước lần quan hệ tình dục đầu tiên.

Quan hệ tình dục lành mạnh bằng việc sử dụng bao cao su và giới hạn số bạn tình nhằm hạn chế bị nhiễm HPV.

Thường xuyên làm xét nghiệm PAP theo hướng dẫn của bác sĩ nhằm phát hiện và điều trị ung thư cổ tử cung hiệu quả
Thường xuyên làm xét nghiệm PAP theo hướng dẫn của bác sĩ nhằm phát hiện và điều trị ung thư cổ tử cung hiệu quả

Các bệnh hay mắc tại cổ tử cung hoàn toàn có thể điều trị được với tỉ lệ thành công cao nếu người bệnh phát hiện từ giai đoạn sớm. Vì vậy, khi có triệu chứng nghi mắc bệnh thì phụ nữ cần đi khám những bệnh viện chuyên khoa nhằm ngăn ngừa hoặc phát hiện kịp thời những bệnh trên để từ đó biện pháp điều trị thích hợp nhất.

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *